Tỉ lệ nhiễm là gì? Các công bố khoa học về Tỉ lệ nhiễm

Tỉ lệ nhiễm là một con số đo lường sự phổ biến của một bệnh trong một nhóm dân số cụ thể. Nó thường được tính bằng cách chia số lượng người bị nhiễm bệnh trong ...

Tỉ lệ nhiễm là một con số đo lường sự phổ biến của một bệnh trong một nhóm dân số cụ thể. Nó thường được tính bằng cách chia số lượng người bị nhiễm bệnh trong nhóm cho tổng số người trong nhóm, và sau đó nhân với 100 để tính theo phần trăm. Tỉ lệ nhiễm cho phép đánh giá mức độ lây lan của một bệnh, cho biết bao nhiêu người trong nhóm đang bị ảnh hưởng.
Tỉ lệ nhiễm là chỉ số biểu thị tần suất hoặc phần trăm người trong một nhóm dân số bị nhiễm bệnh vào một thời điểm cụ thể. Nó thường được tính bằng cách chia số lượng người bị nhiễm bệnh trong nhóm cho tổng số người trong nhóm và nhân với 100 để tính theo phần trăm.

Tỉ lệ nhiễm có thể được tính cho một cá nhân, một nhóm nhỏ hoặc toàn bộ dân số. Nó là một thước đo quan trọng để đánh giá sự lây lan và tác động của một bệnh trên một cộng đồng hoặc quốc gia.

Đối với các bệnh lây nhiễm, tỉ lệ nhiễm cho biết mức độ phổ biến của bệnh trong một nhóm dân số. Nếu tỉ lệ nhiễm cao, nguy cơ lây lan bệnh cũng cao.

Tuy nhiên, tỉ lệ nhiễm không phản ánh mức độ nghiêm trọng của bệnh hoặc tỷ lệ tử vong. Một bệnh có tỉ lệ nhiễm cao không nhất thiết dẫn đến tỷ lệ tử vong cao, vì điều này phụ thuộc vào sự nặng nề của bệnh, hệ thống y tế và các biện pháp kiểm soát và điều trị được triển khai.

Do đó, để đánh giá tình hình sức khỏe cộng đồng và ảnh hưởng của một bệnh, ngoài tỉ lệ nhiễm, cần kết hợp với các chỉ số khác như tỷ lệ tử vong, tỷ lệ hồi phục, tỷ lệ nặng và tình trạng y tế của các bệnh nhân.
Tỉ lệ nhiễm có thể được xác định theo hai cách: tỉ lệ nhiễm cộng đồng và tỉ lệ nhiễm cá nhân.

1. Tỉ lệ nhiễm cộng đồng: Đây là tỉ lệ nhiễm được tính dựa trên số ca nhiễm bệnh trong toàn bộ cộng đồng, không phân biệt giới tính, độ tuổi hoặc số lượng người có khả năng tiếp xúc với bệnh. Thông thường, tỉ lệ nhiễm cộng đồng được tính bằng cách chia số lượng người nhiễm bệnh thành công trong một khu vực cụ thể cho tổng số dân số tại đó và nhân với 100 để tính theo phần trăm. Tỉ lệ nhiễm cộng đồng cho thấy mức độ lây lan của bệnh trong cộng đồng mà không xác định đối tượng cụ thể.

2. Tỉ lệ nhiễm cá nhân: Đây là tỉ lệ nhiễm được tính dựa trên số ca nhiễm bệnh trong một nhóm con hoặc một người cá nhân cụ thể. Đây là tỉ lệ nhiễm ở mức độ cá nhân và thường sử dụng để theo dõi sự lây lan bệnh trong các cụm nhỏ, như gia đình, công ty, trường học, bệnh viện, v.v.

Cả hai cách tính tỉ lệ nhiễm đều hữu ích để đánh giá sự lây lan bệnh và đưa ra các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa hiệu quả.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tỉ lệ nhiễm:

Dịch tễ học toàn cầu về bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu - Đánh giá meta về tỉ lệ hiện mắc, tỉ lệ phát sinh và kết quả Dịch bởi AI
Hepatology - Tập 64 Số 1 - Trang 73-84 - 2016
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là nguyên nhân chính gây ra bệnh gan trên toàn thế giới. Chúng tôi đã ước lượng tỉ lệ hiện mắc, phát sinh, tiến triển và kết quả của NAFLD và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) trên toàn cầu. PubMed/MEDLINE đã được tìm kiếm từ năm 1989 đến 2015 với các thuật ngữ liên quan đến dịch tễ học và tiến triển của NAFLD. Các trường hợp loại trừ bao gồm cá...... hiện toàn bộ
#Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) #viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) #dịch tễ học toàn cầu #tỉ lệ hiện mắc #tỉ lệ phát sinh #ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) #tử vong liên quan đến gan #bệnh đồng mắc chuyển hóa #xơ hóa #rối loạn chuyển hóa.
Klebsiella spp. như Nhiễm Trùng Bệnh Viện: Dịch Tễ Học, Phân Loại, Các Phương Pháp Định Tuổi, và Yếu Tố Gây Bệnh Dịch bởi AI
Clinical Microbiology Reviews - Tập 11 Số 4 - Trang 589-603 - 1998
TÓM TẮTVi khuẩn thuộc chi Klebsiella thường gây nhiễm trùng bệnh viện ở người. Đặc biệt, chủng Klebsiella có ý nghĩa y tế quan trọng nhất, Klebsiella pneumoniae, chiếm tỷ lệ lớn trong số các nhiễm trùng đường tiểu, viêm phổi, nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng mô mềm mắc phải trong bệnh viện. Các ổ chứa bệnh lý chính cho sự truyền nhiễm của Klebsiella là đư...... hiện toàn bộ
#chi Klebsiella #Klebsiella pneumoniae #nhiễm trùng bệnh viện #β-lactamase phổ rộng (ESBL) #chiến lược gây bệnh #yếu tố độc lực #kháng thuốc đa dược phẩm #tiêm chủng #vi sinh bệnh viện #kiểm soát nhiễm trùng.
Béo phì và các biến chứng chuyển hóa: Vai trò của Adipokine và mối quan hệ giữa béo phì, viêm, kháng insulin, rối loạn lipid máu và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu Dịch bởi AI
International Journal of Molecular Sciences - Tập 15 Số 4 - Trang 6184-6223
Các bằng chứng tích lũy cho thấy béo phì có mối liên hệ chặt chẽ với việc tăng nguy cơ mắc các bệnh chuyển hóa như kháng insulin, tiểu đường loại 2, rối loạn lipid máu và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Béo phì là kết quả của sự mất cân bằng giữa lượng thức ăn tiêu thụ và mức năng lượng tiêu thụ, dẫn đến sự tích tụ quá mức của mô mỡ. Nay, mô mỡ được công nhận không chỉ là nơi lưu trữ năng...... hiện toàn bộ
#béo phì #adipokine #kháng insulin #rối loạn lipid máu #viêm #bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu #chuyển hóa #bệnh chuyển hóa liên quan đến béo phì #mô mỡ #adipocytokine
Phép cộng hưởng từ quang phổ để đo lượng triglyceride trong gan: tỷ lệ phổ biến của tình trạng nhiễm mỡ gan trong dân số nói chung Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Endocrinology and Metabolism - Tập 288 Số 2 - Trang E462-E468 - 2005
Bất chấp sự gia tăng tỷ lệ bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), các tiêu chí được sử dụng để chẩn đoán bệnh vẫn chưa được xác định rõ ràng. Quang phổ cộng hưởng từ proton định vị (MRS) đo chính xác hàm lượng triglyceride gan (HTGC) nhưng chỉ được sử dụng trong một số nghiên cứu nhỏ. Trong nghiên cứu này, MRS đã được sử dụng để phân tích sự phân bố của HTGC ở 2,349 người tham gia nghiên...... hiện toàn bộ
#gan nhiễm mỡ không do rượu #quang phổ cộng hưởng từ #triglyceride gan #tỷ lệ phổ biến #dân số đô thị #yếu tố nguy cơ #bệnh gan
Hoạt động theta ở vùng trước não của con người tăng lên theo tải trí nhớ trong một nhiệm vụ trí nhớ làm việc Dịch bởi AI
European Journal of Neuroscience - Tập 15 Số 8 - Trang 1395-1399 - 2002
Tóm tắtCác công trình lý thuyết gần đây đã gợi ý rằng các dao động não trong băng tần theta liên quan đến việc duy trì và hồi phục chủ động các biểu diễn trí nhớ làm việc. Để kiểm tra khung lý thuyết này, chúng tôi đã ghi nhận các phản ứng điện từ não học được từ 10 đối tượng tham gia thực hiện nhiệm vụ Sternberg. Các đối tượng cần phải giữ một danh sách gồm 1, 3, ...... hiện toàn bộ
DIPSS Plus: Hệ thống chấm điểm tiên lượng quốc tế động tinh tế cho bệnh xơ hóa tủy nguyên phát kết hợp thông tin tiên lượng từ kiểu nhiễm sắc thể, số lượng tiểu cầu và tình trạng truyền máu Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 29 Số 4 - Trang 392-397 - 2011
Mục đíchHệ thống Chấm điểm Tiên lượng Quốc tế Động (DIPSS) cho xơ hóa tủy nguyên phát (PMF) sử dụng năm yếu tố nguy cơ để dự đoán sống sót: tuổi trên 65, hemoglobin dưới 10 g/dL, bạch cầu cao hơn 25 × 109/L, tế bào ác tính tuần hoàn ≥ 1%, và các triệu chứng toàn thân. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là cải tiến DIPSS bằng cách kết h...... hiện toàn bộ
#Hệ thống Chấm điểm Tiên lượng Quốc tế Động #xơ hóa tủy nguyên phát #kiểu nhiễm sắc thể #số lượng tiểu cầu #truyền máu #tiên lượng sống sót #mô hình tiên lượng tổng hợp #tỷ số rủi ro #sống sót không bị bệnh bạch cầu.
Ô nhiễm từ quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch là mối đe dọa môi trường hàng đầu đối với sức khỏe trẻ em toàn cầu và sự công bằng: Giải pháp đã tồn tại Dịch bởi AI
International Journal of Environmental Research and Public Health - Tập 15 Số 1 - Trang 16
Các sản phẩm phụ từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch là một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với sức khỏe và tương lai của trẻ em, đồng thời là yếu tố chính góp phần vào bất bình đẳng toàn cầu và bất công môi trường. Các khí thải này bao gồm nhiều chất ô nhiễm không khí độc hại và khí carbon dioxide (CO2), là khí nhà kính quan trọng nhất do con người sản xuất gây biến đổi khí hậu. Sự tương...... hiện toàn bộ
#ô nhiễm #sức khỏe trẻ em #khí thải carbon #biến đổi khí hậu #bất bình đẳng #can thiệp y tế
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) và sự kết nối với kháng insulin, rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành Dịch bởi AI
Nutrients - Tập 5 Số 5 - Trang 1544-1560
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu được đánh dấu bởi sự tích lũy mỡ trong gan không do sử dụng rượu quá mức. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng NAFLD có liên hệ với kháng insulin, dẫn đến sự kháng cự đối với tác dụng chống phân giải lipid của insulin trong mô mỡ với sự gia tăng axit béo tự do (FFAs). Sự gia tăng FFAs gây ra rối loạn chức năng ty thể và phát triển độc tố lipid. Hơn nữa, ở các...... hiện toàn bộ
Nhiễm trùng như một nguyên nhân có thể ngăn ngừa chính của ung thư ở người Dịch bởi AI
Journal of Internal Medicine - Tập 248 Số 3 - Trang 171-183 - 2000
Tóm tắt. Kuper H, Adami H‐O & Trichopoulos D (Trường Công cộng Harvard, Boston, MA, Hoa Kỳ; Viện Karolinska, Stockholm, Thụy Điển; Trường Y Đại học Athens, Hy Lạp). Nhiễm trùng như một nguyên nhân có thể ngăn ngừa chính của ung thư ở người (Y học Nội khoa trong thế kỷ 21). J Intern Med 2000; 248: 171–183....... hiện toàn bộ
#nhiễm trùng #ung thư #khối u ác tính #cơ chế gây ung thư #viêm mãn tính
Trichostatin A và trapoxin: Các chất thử nghiệm hóa học mới cho vai trò của acetyl hóa histone trong cấu trúc và chức năng của nhiễm sắc thể Dịch bởi AI
BioEssays - Tập 17 Số 5 - Trang 423-430 - 1995
Tóm tắtAcetyl hóa có thể đảo ngược tại nhóm ϵ‐amino của lysine nằm trong miền bảo tồn của các histone lõi được cho là đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cấu trúc nhiễm sắc thể và hoạt động phiên mã của nó. Một chiến lược đầy hứa hẹn để phân tích chức năng chính xác của acetyl hóa histone là chặn các hoạt động của các enzyme acetyl hóa hoặc deacetyl h...... hiện toàn bộ
Tổng số: 729   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10